4 phương thức sản xuất phổ biến MTO ETO ATO và MTS là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng. Tùy bản chất và đặc tính từng sản phẩm, quy trình sản xuất ứng dụng là khác nhau. Câu hỏi đặt ra: Làm thế nào để phân biệt MTO ETO ATO và MTS? Cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!
MTO là viết tắt của Tiếng Anh "Make To Order" nghĩa là Sản xuất theo đơn đặt hàng. Sau khi nhận đơn đặt hàng, nhà sản xuất mới bắt tay vào hoạt động sản xuất.
Sản phẩm cuối cùng thường là sự kết hợp giữa các mặt hàng tiêu chuẩn và tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách cụ thể. Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp sản xuất MTO, lợi ích lớn là đảm bảo cân bằng giữa chi phí đã bỏ ra và lợi ích thu về.
MTO thường nhắm đến các ngành hàng, sản phẩm có giá trị cao, sản phẩm đòi hỏi thiết kế riêng: hàng cơ khí, vật tư xây dựng, sản xuất công nghệ máy bay, đóng tàu. Tuy nhiên, phương án trên sẽ khiến khách hàng phải mất thời gian khá lâu để nhận được hàng.
Xem thêm:
ETO là tên viết tắt của cụm từ Tiếng Anh “Engineer To Order”. Thuật ngữ chỉ quy trình sản xuất theo thiết kế. Sau khi nhận đơn đặt hàng, sản phẩm được hoàn chỉnh về thiết kế, chế tạo dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật mà khách hàng mong muốn.
Hoạt động sản xuất bắt đầu khi và chỉ khi nhà sản xuất tiếp nhận yêu cầu thiết kế của khách hàng. Hình thức sản xuất này là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa công ty sản xuất và khách hàng. Mô hình ứng dụng trong ngành hàng yêu cầu cao theo thông số kỹ thuật.
ATO là tên viết tắt của cụm Tiếng Anh “Assemble To Order” có nghĩa là lắp ráp theo đơn hàng. Các sản phẩm được lắp ráp để hoàn thiện sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng. Các thành phần quan trọng trong quá trình lắp ráp hoặc hoàn thiện được lên kế hoạch và dự trữ theo yêu cầu của khách hàng.
Do các sản phẩm quá phức tạp hoặc nhu cầu của khách hàng là không thể đoán trước, nhà sản xuất chỉ có thể lắp ráp phụ hoặc một số chi tiết đơn giản. Sau đó, hoạt động lắp ráp cuối cùng sẽ được hoàn thiện sau khi nhận được đơn đặt hàng. Song, vì phải mất thêm thời gian hoàn thiện khâu lắp ráp cuối cùng nên ATO không thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng nhanh chóng như MTS.
MTS là tên viết tắt của cụm Tiếng Anh “Make To Stock” có nghĩa là Sản xuất để tồn kho nhằm mục đích dự trữ sẵn hàng hóa đảm bảo cung ứng trong điều kiện nhu cầu tăng đột biến. Điểm mấu chốt của phương thức sản xuất này đó là dự đoán nhu cầu tiêu thụ trong tương lai thật chính xác.
Khi nhận yêu cầu đơn đặt hàng, hàng tồn kho nhanh chóng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Điều này giúp giữ thời gian giao hàng cho khách hàng mở mức tối thiểu.
MTS cho phép các đơn đặt hàng của khách hàng được đáp ứng ngay lập tức. Chẳng những thế, chúng còn tạo điều kiện để nhà sản xuất tổ chức sản xuất theo những cách giảm thiểu việc thay đổi tốn kém và những gián đoạn khác.
Đương nhiên, doanh nghiệp cũng sẽ phải đối diện với rủi ro nếu không còn đủ hàng cung ứng năng lực cung ứng của bạn sẽ bị đánh giá thấp. Trong một số trường hợp, khách hàng yêu cầu nhận thiết kế riêng. Phương pháp sản xuất này rất khó để thỏa mãn tối đa các yêu cầu.
Tiêu chuẩn |
MTO |
ETO |
ATO |
MTS |
Nguyên liệu sản xuất |
Nguyên liệu sản xuất có thể được dự trữ sẵn hoặc nhập kho sau khi nhận được đơn đặt hàng |
Nguyên liệu sản xuất chưa có sẵn. Khi nhận đơn đặt hàng phải nhập thêm
|
Hầu hết các nguyên vật liệu đã được dự trữ sẵn |
Có đầy đủ nguyên liệu sản xuất đã được dự trữ sẵn |
Công đoạn thực hiện |
Được sản xuất ngay khi nhận yêu cầu đơn đặt hàng từ khách hàng |
Được sản xuất ngay khi nhận yêu cầu thiết kế từ khách hàng |
Đã lắp ráp và hoàn thiện một số thao tác cơ bản trước đó |
Đã hoàn thành sản phẩm và dự trữ trong kho |
Thời gian hoàn thiện |
Thời gian giao hàng là cam kết ban đầu giữa hai bên |
Thời gian giao hàng được quyết định bởi công suất sản xuất |
Thời gian hoàn thành nhanh nhờ hoàn thiện một số thao tác lắp ráp sơ bộ. Phần còn lại phụ thuộc vào lượng nguyên liệu sẵn có và công suất hoạt động |
Thời gian giao hàng nhanh do có sẵn nguồn hàng dự trữ |
Ứng dụng |
Thường dùng trong những ngành nghề đòi hỏi tiêu chuẩn thiết kế riêng… |
Các nhóm hàng phục vụ ngành công trình công nghiệp, thiết kế nội thất… |
Sản phẩm chủ yếu theo mô hình công nghệ như máy tính, điện thoại… |
Thường là các nhóm hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu… |
Việc lựa chọn quy trình sản xuất nào đối với từng công ty là sự đánh đổi của nhiều rủi ro. Dẫu vậy, mỗi phương án vẫn sẽ đem đến vô số lợi ích nhất định. Hy vọng qua biết viết đã giúp bạn phân biệt được MTO ETO ATO và MTS. Chúng tôi sẽ liên tục cập nhật những kiến thức bổ ích về lĩnh vực Logistics tại mục Tin tức. Bạn cùng tham khảo thêm nhé!